Nhũ hương dược liệu

Nhũ hương là nhựa mủ của cây nhũ hương – thuộc họ Trám (danh pháp khoa học: Burseraceae) Cây khô thô, khoẻ, vỏ cây trơn sáng, mầu vàng nâu nhạt. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp do phong tê thấp và chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều ở nữ giới. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp do phong tê thấp và chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều ở nữ giới· Mô tả Dược liệu: Vị thuốc Nhũ hương là phần nhựa cây khô có dạng hạt hình cầu nhỏ, dạng giọt nước hoặc khối nhỏ không đều dài 0,5 –mm, có khi dính thành cục, màu vàng nhạt và thường có pha màu lục nhạt, màu lam hoặc màu đỏ nâu, trong mờ, mặt ngoài có một tầng bụi phấn màu trắng, sau khi bỏ lớp bụi phấn mặt ngoài vẫn không sáng bóng Dược liệu Nhũ hương có đặc điểm bên ngoài có màu vàng nhạt, đôi khi có một chút xanh lục hoặc nâu đỏ. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm Mô tả ngắn: Nhũ hương (Gôm nhựa) là một loại dược liệu quí hiếm và đắt đỏ. Lá mọc xen kẽ, dầy hoặc mọc thưa ở vùng trên Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Thể chất: cứng và giòn · Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Ngày nay, nhũ hương và các chiết xuất của dược liệu này vẫn tiếp tục được nhânNhũ hương là loại cây vừa, nhỏ, cao m, cao nhất khoảng 6m. Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Vỏ cây nơi cành to có dạng như tấm vẩy dần dần bong ra.

Chiết xuất nhũ hương là phần gôm được lấy từ cây nhũ hương hay còn gọi là trầm hương Ấn Độ. Trong chiết xuất nhũ hương chủ yếu chứa axitNhũ hương, Một dược, Miết giáp, Ngũ linh chi, lượng bằng nhau sắc đặc tẩm gạc đắp lên vùng đau lúc còn ấm. Thẩm tích lâm dùng trịca, khỏica, bớt đau rõca, tiến bộca (Tạp chí Trung y Giang tô,). Trị Nhũ hạchDược liệu Nhũ hương có đặc điểm bên ngoài có màu vàng nhạt, đôi khi có một chút xanh lục hoặc nâu đỏ. Thể chất: cứng và giòn. Mùi: thơm nhẹ Theo Y Học Cổ Truyền, vị thuốc nhũ hương có vị cay, đắng, tính ôn, đi vào kinh Tâm, có tác dụng hoạt huyết, tiêu sưng, sinh cơ, chỉ thống. Vị thuốc nhũ hươngNhũ Hương Nhũ hương chữa khí huyết ngưng trệ gây kinh bế, hành kinh đau bụng, huyết ứ sau sinh đau bụng, ung nhọt, ẩn chẩn (mày đay) do phong hàn. Chi tiết sản phẩm Chú ý Tên khoa học: Boswellia carteri Birdw. – BurseraceaeDược liệu Nhũ Hương là nhựa lấy từ cây Nhũ Hương. Đây là dược liệu phổ biến trong chữa bệnh & chế biến hương liệu nước hoaTính vị qui kinh: Vị cay đắng, tính ôn. Qui kinh Tâm, Can, Tỳ
Nếm dược liệu lúc đầu cảm thấy vỡ vụn trong miệng, sau đó cô đặc lại khá dính răng. Vị hơi đắng, cay nhẹ. Khi đốt lên, tỏa ra khói sắc đen, thơm nhẹ đặc trưng· Bài thuốc: Một dược, nhũ hương mỗi vị 5g, bạch chỉ, bạch truật, đương quy mỗi vịg, cam thảo, quế nhục mỗi vị 3g Thực hiện: Phơi khô, tán thành bột mịn. Dùng g hòa nước ấm hoặc uống với một chút rượu. Uống ngàylầnNhũ hương chữa bong gân, gãy xương, không có tổn thương ngoài daNhũ hương là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể giảm đau, điều hòa kinh nguyệt hiệu quả. Sau đây, hãy cùng YouMed hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng Chất cứng giòn, mặt gẫy dạng sáp không sáng bóng, cũng có một số nhỏ mặt gẫy sáng bóng dạng pha lê. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Nhai dược liệu lúc đầu vỡ vụnBào chế nhựa nhũ hương đúng cách sẽ phát huy tối đa dược tính của dược liệu: CáchSử dụngg nhũ hương sạch, đã loại bỏ tạp chất tán thành bột cùng với 1g Đăng tâm thảo. CáchĐem nhũ hương sao lửa nhỏ cho hơi chảy, có màu vàng thì lấy ra khỏi chảo đểChiết xuất nhũ hương là phần gôm được lấy từ cây nhũ hương hay còn gọi là trầm hương Ấn Độ. Trong chiết xuất nhũ hương chủ yếu chứa axit boswellia, có thể giảm thiểu các triệu chứng viêm. Tên khoa học: Boswellia. Gồmloài chính: Boswellia Serata, Boswellia caterii, Boswellia
+ Nhũ hương và Một dược cùng dùng có tác dụng tuyên thông tạng phủ, lưu thông kinh lạc, do đó có thể trị các chứng đau ở tâm, phúc, hiếp, các khớp chân tayMùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Nhai dược liệu lúc đầu vỡ vụn, sau đó nhanh chóng mềm thành khối keo, nước bọt thành dạng sữa và có cảm giác cay thơm nhẹ. Thu hái, chế biến: Vào mùa xuân hoặc mùa hạ có thể thu gom Nhũ hương, tốt nhất là mùa xuân. Thu hoạch Nhũ hươngNhũ hương chữa khí huyết ngưng trệ gây kinh bế, hành kinh đau bụng, huyết ứ sau sinh đau bụng, ung nhọt, ẩn chẩn (mày đay) do phong hàn. Chi tiết sản phẩm. Chú ý. Tên khoa học: Boswellia carteri Birdw Nhũ hương là một loại dược liệu được chứng minh là có công dụng trong việc điều trị các bệnh về khớp. Tuy nhiên để sử dụng loại dược liệu+ Nhũ hương và Một dược cùng dùng có tác dụng tuyên thông tạng phủ, lưu thông kinh lạc, do đó có thể trị các chứng đau ở tâm, phúc, hiếp, các khớp chân tay. Thuốc chuyên trị phụ nữ hành kinh đau bụng, sau khi sinh bị đau do ứ huyết, rối loạn kinh nguyệtNhũ hương là dược liệu có đặc tính dược lý đa dạng và được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên bạn không nên lạm dụng vì nhũ hương có thể gây nôn mửa và hư vị (dạ dày)

Nếu sắc chung với các vị thuốc trên sẽ hạn chế tính tan của các vị thuốc khác Mô tả cây dược liệu: Nhũ Hương là loài cây nhỏ cao khoảng 4,5 – 5m, nếu cây gặp môi trường phát triển tốt hoặc lâu năm có thể cao tới 6m, cây thô Trị đau, hạch: Nhũ hương, Một dược, Hoàng bá, Đại hoàng tán bột mịn trộn. Lúc dùng lấy tròng trắng trứngThương hiệu,Chất liệu,Xuất xứ. Dịch vụ. service Nhũ hương và Một dược đều là dược liệu thuộc nhóm gôm, nhựa có xuất xứ từ một số loài cây, thường được sử dụng trong các phương thuốc trị thống kinh, bế kinh Nhũ hương, một dược là những chất gôm, nhựa, bản chất quánh, dính.· Một số tài liệu ghi chép, nhũ hương có tính ôn và hơi có độcQuy kinh. Quy vào kinh Tâm, Can, Tỳ là chủ yếu. ·Bài thuốc trị đau do viêm gan từ Nhũ hương. Thuốc chuyên trị phụ nữ hành kinh đau bụng, sau khi sinh bị đau do ứ huyết, rối loạn kinh nguyệt CáchĐem nhũ hương sao lửa nhỏ cho hơi chảy, có màu vàng thì lấy ra khỏi chảo để Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Thu hoạch Nhũ hương + Nhũ hương và Một dược cùng dùng có tác dụng tuyên thông tạng phủ, lưu thông kinh lạc, do đó có thể trị các chứng đau ở tâm, phúc, hiếp, các khớp chân tay. Cách dùng: Sắc đặc với nước, gạc đắp lên vùng bụng có gan đau để giảm đau. Thu hái, chế biến: Vào mùa xuân hoặc mùa hạ có thể thu gom Nhũ hương, tốt nhất là mùa xuân. Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Phân biệt Nhũ hương thật với chất giả mạo, lẫn tinh dầu thông, côlôphan: Hòa nhũ hương vào acid acetic (TT), thêm vài giọt acid sulfuric (TT), không được có màu đỏ Bào chế nhựa nhũ hương đúng cách sẽ phát huy tối đa dược tính của dược liệu: CáchSử dụngg nhũ hương sạch, đã loại bỏ tạp chất tán thành bột cùng với 1g Đăng tâm thảo. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp doHòa trong nước, nhũ hương cho một dịch lỏng đục như sữa, nhũ hương tan trong một phần ethanol, ether, cloroform. Ngoài ra dược liệu còn quy vào kinh Phế, Thận và thôngkinhTác dụng dược lý của nhũ hương – Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Dược liệu có tác dụng · BÀI – Nhũ hương: trị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau thần kinh tọa. Nguyên liệu cần chuẩn bị: Lượng bằng nhau các vị thuốc Nhũ hương, một dược, miết giáp, ngũ linh chi. Nhai dược liệu lúc đầu vỡ vụn, sau đó nhanh chóng mềm thành khối keo, nước bọt thành dạng sữa và có cảm giác cay thơm nhẹ.

Loại dược liệu này có vị cay, đắng, tính ôn, chủ trị độc thũng, ngứa Boswellia ; Tình trạng: Còn hàng ; Boswellia là chiết xuất từ nhựa của cây nhũ Hương (Boswellia serrata) nguồn gốc Ấn Độ. Người Ấn Độ đã sử dụng ; Boswellia như 1 Trang chủ NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM Chiết Xuất Từ Động Thực Vật. LọcNguồn gốc: Chiết xuất nhựa cây Nhũ hương (Olibanum) Mô tả: Bột màu trắng vàng Nhũ hương hay có tên gọi khác là huân lục lương, thiên trạch hương thuộc họ đào có vị cay, đắng, tính ôn, được sử dụng hiệu quả cho các bệnh lý viêm mãn tính Tác dụng của nhũ hương rất tốt nên được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Đông y.Quy vào kinh Tâm, Can, Tỳ là chủ yếu. Chuẩn bị: Một dược, Nhũ hương, Lưu hoàng mỗi vịg, Bạch chỉ, Xuyên khung mỗi vịg. Cách dùng: Sắc đặc với nước, gạc đắp lên vùng bụng có gan đau để giảm đau. Nguyên liệu cần chuẩn bị: Lượng bằng nhau các vị thuốc Nhũ hương, một dược, miết giáp, ngũ linh chi. Ngoài ra dược liệu còn quy vào kinh Phế, Thận và thôngkinhTác dụng dược lý của nhũ hương – Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Dược liệu có tác dụng BÀI – Nhũ hương: trị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau thần kinh tọa. Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Đem tất cả dược liệu tán bột, uống 3g/ lần với rượu (Nhũ Hương Định Thống Tán – Lương Phương Tập Dịch). Thực hiện: Tán tất cả các vị dược liệu thành bột mịn, trộn đều lên sau đó cho vào túi vải, buộc chặt miệng túi lạiBài thuốc trị đau do viêm gan từ Nhũ hương. Uống ngàylầnNhũ hương chữa bong gân, gãy xương, không có tổn thương ngoài da Dùng g hòa nước ấm hoặc uống với một chút rượu. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp do Bài thuốc: Một dược, nhũ hương mỗi vị 5g, bạch chỉ, bạch truật, đương quy mỗi vịg, cam thảo, quế nhục mỗi vị 3g Thực hiện: Phơi khô, tán thành bột mịn. Một số tài liệu ghi chép, nhũ hương có tính ôn và hơi có độcQuy kinh. · Nhũ hương, Xuyên khung, Một dược, mỗi thứ 5g, Xích thược, Bạch chỉ, Đơn bỉ, Sinh địa mỗi thứg, Cam thảo 3g. Chữa sưng đau do mụn nhọt · Bài thuốc trị đau cơ xương khớp.

Nguồn dược liệu đầu vào được kiểm soát chặt chẽ. Sản phẩm được sản xuất tại Nhà máy đạt ƯU ĐIỂM SẢN PHẨM: Chiết xuất Nhũ Hương Boswellia Serrate Extract.Dùnggói mỗi ngày Mua dược liệu tại Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Thanh Hóa năm Số hiệu KHLCNT: PLNhũ hương: Giá từng phần lô Dược liệu Nhũ hương được biết đến với những tác dụng như: bổ can, sinh cơ, khứ phong, chỉ thống, ninh thần, bổ tâm, hoạt huyết, thư cân, khứ ác khí, liệu phong thủy độc thũng. Chữa đau mỏi do phong thấp, đau vai gáy Mã tiền chế (sao cháy vàng)g, Huyết kiệtg, đem dược liệu tán bột rồi chia thành từng phần khoảng 1,5g/ phần. Các vị thuốc còn lại sao vàng. Nhũ hương có tác dụng chủ trị: trúng phong cấm khẩu, điếc, lý phong lãnh, các loại ung nhọt, thống kinh, bế kinh, đau nhức do phong tê thấp, đau nhức vùng ngực – bụng, Nhũ hương và Một dược sao trên miếng ngói đến khi hết dầu có trong dược liệu. Tán bột tất cả rồi trộn đều.